trình tự khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. 1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này. 2. Căn Quy trình khởi tố vụ án hình sự bao gồm các bước như sau: Mục lụcI. Căn cứ khởi tố vụ án hình sựII. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tốIII. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về Như vậy, về cơ bản, thời gian từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm tới khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự nhanh nhất là 20 ngày và lâu nhất là 4 tháng 20 ngày. Hướng dẫn quy trình khởi tố vụ án hình sự. 4. Các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Quy trình khởi tố vụ án hình sự. 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự; 2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Hội đồng xét xử; 3. Quy trình khởi tố vụ án hình sự; 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. Viết bởi Luật Sư X 22/11/2019. Trong đời sống hiện đại ngày nay các cá nhân, tổ chức không tránh khỏi những tranh chấp. Khi đó quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phậm thi họ có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án Aggressiv Flirten Frauen Ansprechen Begeistern Und Verführen. 1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thủ tục tiếp nhận tin tức tội phạm đối với từng nhóm chủ thểThứ nhất, nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận có thể ghi âm, ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Nếu tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Thứ hai, công an cấp xã, phường, thị trấn, đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các đồ vật, tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Thứ ba, đối với các cơ quan, tổ chức khác, sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm phải chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền, trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Hình minh họa. Trình tự, thủ tục khởi tố vụ án hình sự 2. Kiểm tra, xác minh các nguồn tin về tội phạm Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gắn với thẩm quyền điều tra, do đó cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự bao gồm Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra. Thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Đối với tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày tính thời hạn kiểm tra, xác minh là ngày cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng phát nguồn tin đó. Trong trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải tiến hành kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh đối với loại vụ việc phức tạp này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng Điều 147. Như vậy, điểm mới trong quy định này là gia hạn thời hạn giải quyết tin báo tố giác về tội phạm, đã góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong thực tiễn tố tụng nước ta thời gian trước đây, đồng thời bảo đảm chặt chẽ, tránh lợi dụng kéo dài thời gian giải quyết dẫn đến bỏ lọt tội phạm. Những biện pháp kiểm tra, xác minh nguồn tin bao gồm Tiến hành kiểm tra giấy tờ tuỳ thân, hộ khẩu, đăng ký tạm trú của người bị tố cáo; yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến sự việc cung cấp những tài liệu, vật cần thiết có giá trị chứng minh sự việc phạm tội như các văn bản, giấy tờ, tài liệu hoặc các biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra… Nghĩa vụ của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân có liên quan phải chấp hành các yêu cầu của cơ quan khởi tố; Yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan giải thích những vấn đề liên quan đến vụ việc. Nội dung yêu cầu giải thích chủ yếu để tìm ra dấu hiệu tội phạm. Khi yêu cầu giải thích, người xác minh không được áp dụng biện pháp hỏi cung hoặc cưỡng chế tố tụng đối với người được yêu cầu giải thích; Nếu bắt người trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì tiến hành ngay việc lấy lời khai của người bị bắt; Trong những trường hợp cần thiết thì khám nghiệm hiện trường và tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để thu thập chứng cứ, xác định dấu hiệu tội phạm. Tóm lại, các tin tức về tội phạm đều phải được kiểm tra, xác minh và tuỳ theo tính chất từng tin báo, từng sự việc, từng đối tượng mà đề ra biện pháp kiểm tra phù hợp. Việc kiểm tra phải tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Sau khi kiểm tra, xác minh, kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được Cơ quan điều tra gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người báo tin hoặc tố giác biết. 3. Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự Quyết định khởi tố vụ án hình sự Quyết định khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý xác định có sự việc phạm tội và sự việc đó có dấu hiệu tội phạm làm cơ sở để tiến hành các hoạt động điều tra và áp dụng các biện pháp tố tụng tiếp theo. Các hoạt động điều tra chỉ được coi là hợp pháp nếu được thực hiện sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án trừ trường hợp khám nghiệm hiện trường để thu thập các dấu vết của tội phạm, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ và khám xét trong các trường hợp này. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm đã xác định có dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Ngày khởi tố vụ án hình sự là thời điểm bắt đầu để tính thời hạn điều tra vụ án. Chính vì vậy, trong quyết định khởi tố vụ án phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; ghi rõ căn cứ pháp lý để quyết định khởi tố vụ án; ghi rõ tội danh, điều, khoản Bộ luật Hình sự được áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo. Việc ghi rõ căn cứ khởi tố trong quyết định giúp cho người có thẩm quyền khởi tố phải cân nhắc kỹ, tránh sự lạm dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng. Ví dụ nếu vụ án được khởi tố về tội theo khung có mức hình phạt cao nhất dưới 02 năm tù thì không thể áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Để việc tiến hành điều tra vụ án được nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát đã khởi tố vụ án phải gửi quyết định khởi tố đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố. Trong trường hợp Hội đồng xét xử khởi tố vụ án thì quyết định khởi tố được gửi tới Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, kèm theo tài liệu liên quan. Việc xác định tội danh, hành vi phạm tội, điều khoản Bộ luật Hình sự được áp dụng trong quyết định khởi tố vụ án sẽ là cơ sở cho nhiều vấn đề của quá trình tố tụng tiếp theo cả về trình tự, thủ tục, thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử cũng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo. Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động điều tra, Cơ quan điều tra có điều kiện thu thập thêm tài liệu, chứng cứ. Các tài liệu, chứng cứ mới được thu thập giúp cho nhận thức, đánh giá về hành vi phạm tội đầy đủ, chính xác hơn. Vì vậy, những nhận thức ban đầu về tội phạm khi khởi tố vụ án đã không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc mới phát hiện thêm tội phạm khác thì quyết định khởi tố cần phải được thay đổi hoặc bổ sung cho phù hợp. Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác chưa bị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Việc thay đổi quyết định khởi tố được tiến hành khi có căn cứ xác định tội phạm đó khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra. Còn khi xác định còn có tội phạm khác chưa bị khởi tố thì tiến hành quyết định khởi tố bổ sung vụ án hình sự. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 chỉ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mới có thẩm quyền thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư tuy có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự nhưng chỉ trong một thời gian ngắn phải chuyển cho Viện kiểm sát trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì các cơ quan này khởi tố vụ án, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng hoặc cho Cơ quan điều tra trường hợp tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì khởi tố vụ án, tiến hành những hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hổ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày. Đối với các cơ quan khác của Công an nhân dân và Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, mặc dù được giao thẩm quyển khởi tố vụ án, nhưng chỉ được tiến hành một số hoạt động điều tra ban đầu và cũng phải chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày. Thẩm quyền thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố đối với các cơ quan này cũng không được đặt ra. Quyết định khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử được giao ngay cho Viện kiểm sát để xem xét việc điều tra, và sau khi xét xử vụ án, Hội đồng xét xử giải tán nên thẩm quyền thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố cũng không đặt ra. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự Quyết định không khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý của người có thẩm quyền khởi tố xác định nguồn tin về tội phạm hoặc một sự việc nào đó không có căn cứ khởi tố vụ án hình sự. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự được thực hiện khi có một trong những căn cứ không khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Đó là không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự năm 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố. Khi có một trong những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền khởi tố trong phạm vi trách nhiệm của mình ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố. Sau khi ra quyết định không khởi tố vụ án hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan đã ra quyết định gửi hồ sơ cho cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết bằng biện pháp hành chính, xử lý kỷ luật, trách nhiệm dân sự… Cơ quan đã ra quyết định phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm biết lý do. Trong thời hạn 24 giờ, cơ quan đã ra quyết định phải gửi quyết định không khởi tố vụ án, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc ra quyết định. Nếu thấy việc ra quyết định không có căn cứ thì Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án và ra quyết định khởi tố vụ án để tiến hành điều tra. Quy trình giải quyết vụ hình sự quy định trong Bộ Luật Tố tụng hình sự các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án, thi hành án hình sự. » Quy trình giải quyết vụ án hình sự của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Mục lục bài viết Sơ đồ quy trình giải quyết vụ án hình sự Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản 1. Giai đoạn 1 Khởi tố vụ án hình sự 2. Giai đoạn 2 Truy tố Bước 1 Khởi tố vụ án hình sự Bước 2 Điều tra vụ án hình sự Bước 3 Truy tố vụ án hình sự Bước 4 Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Bước 5 Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Bước 6 Thi hành bản án và quyết định của Tòa án Bước 7 Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định. Quy trình vụ án đặc biệt nghiêm trọng Quy trình vụ án tử hình Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản 1. Giai đoạn 1 Khởi tố vụ án hình sự – Thẩm quyền giải quyết Cơ quan điều tra – Căn cứ khởi tố vụ án hình sự “Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; 4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; 5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; 6. Người phạm tội tự thú.” Nếu có các căn cứ trên và nhận thấy có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đề nghị truy tố. Trường hợp cơ quan điều tra chỉ được khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại như sau “Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. 2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. 3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.“ 2. Giai đoạn 2 Truy tố “Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố 1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định a Truy tố bị can trước Tòa án; b Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; c Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.“… Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu. 3. Giai đoạn 3 Xét xử Thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân theo quy định tại các Điều 268, Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự. Việc xét xử vụ án hình sự sẽ được tiến hành một cách công khai qua 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm Tuyên án bằng Bản án. 4. Giai đoạn 4 Thi hành án hình sự Thẩm quyền giải quyết Cơ quan thi hành án Điều 255 Những bản án và quyết định được thi hành Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm a Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; b Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; c Những quyết định của Tòa án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo. » Luật sư bào chữa vụ án hình sự » Tư vấn luật hình sự Quy trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. HILAW sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn các giai đoạn này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 1. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự Trình tự, thủ tục giải quyết một vụ án hình sự có 04 giai đoạn chính bao gồm giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố và giai đoạn xét xử. Hình minh họa. Quy trình giải quyết vụ án hình sự 2. Các giai đoạn giải quyết vụ án hình sự Giai đoạn khởi tố vụ án Trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay không để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ để khởi tố vụ án Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ – Tố giác của cá nhân thông qua đơn tố giác của cá nhân; – Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; – Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; – Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; – Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; – Người phạm tội tự thú. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự – Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết. – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. – Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp + Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; + Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử. – Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Xem chi tiết tại Tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Giai đoạn điều tra Trong giai đoạn điều tra, cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật, tiến hành thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ làm rõ đối tượng chứng minh để ra kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra và các quyết định khác theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền điều tra – Cơ quan điều tra của Công an nhân dân Điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. – Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân Điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. – Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV Bộ luật hình sự 2015 xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Lưu ý Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Thời hạn điều tra Loại tội phạm Thời hạn điều tra Gia hạn điều tra Tổng thời gian điều tra Tội phạm ít nghiêm trọng Không quá 02 tháng Được gia hạn một lần không quá 02 tháng Không quá 04 tháng Tội phạm nghiêm trọng Không quá 03 tháng Được gia hạn hai lần – Lần một không quá 03 tháng – Lần hai Không quá 02 tháng Không quá 08 tháng Tội phạm rất nghiêm trọng Không quá 04 tháng Được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; Không quá 12 tháng Tội phạm đặc biệt nghiệm trọng Được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Không quá 16 tháng Lưu ý – Thời hạn trên được xác định kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra; – Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra; – Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. – Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. – Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định trên. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Xem thêm Phân biệt khởi tố vụ án và khởi tố bị can Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. Giai đoạn truy tố Trong giai đoạn truy tố, viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết để truy tố bị can trước toà án bằng bản cáo trạng hoặc ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định – Truy tố bị can trước Tòa án; – Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; – Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Giai đoạn xét xử – Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, toà án cấp sơ thẩm cấp xét xử thứ nhất tiến hành giải quyết và xử lí vụ án bằng việc ra bản án hoặc các quyết định tố tụng khác theo quy định của pháp luật. – Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Trong giai đoạn này, toà án cấp trên trực tiếp cấp xét xử thứ hai của tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật cũng có quan điểm cho rằng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm là một giai đoạn. Thi hành án Trong giai đoạn này, cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật Hiện nay, có quan điểm cho rằng thi hành án không phải là một giai đoạn của tố tụng hình sự nhưng trong BLTTHS năm 2015 vẫn quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án, pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam vẫn xem thi hành án là một giai đoạn của tố tụng hình sự. Xem chi tiết tại Thủ tục thi hành án hình sự Lưu ý Giai đoạn đặc biệt Đây là giai đoạn xét lại bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Trong giai đoạn này, toà án xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án giám đốc thẩm – Điều 370 BLTTHS năm 2015 hoặc có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà toà án không biết được khi ra bản án, quyết định đó tái thẩm – Điều 397 BLTTHS năm 2015. Ngoài thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, giai đoạn này còn có thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Chương 27 BLTTHS năm 2015. Mỗi một vụ án hình sự lại có tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau chính vì vậy việc giải quyết một vụ án hình sự là rất khó khăn và phức tạp. Một vụ án hình sự đều sẽ được giải quyết theo một trình tự nhất định theo quy định của pháp trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm các giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; truy tố; xét xử; thi hành Khởi tố vụ án hình sựKhởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của tố tụng hình sự, trong đó các cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình Điều tra vụ án hình sựTrong giai đoạn này các cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án. Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra là xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm; xác định thiệt hại do tội phạm gây ra; xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự thuộc các cơ quan điều tra. Các cơ quan hải quan, kiểm lâm, đơn vị bộ đội biên phòng được thực hiện một số các hoạt động điều kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội Truy tố vụ án hình sựViệc truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện. Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định "Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết địnha Truy tố bị can trước Tòa án;b Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;c Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng."Viện kiểm sát truy tố bị can bằng bản cáo trạng. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ Xét xử sơ thẩm vụ án hình sựGiai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang. Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồmKhai mạc, xét hỏi, tranh luận trước tòa, nghị án và tuyên án. Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử. Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định5. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sựPhúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng kháng cáo thuộc về bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án … Quyền kháng nghị thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên của Tòa án sơ thẩm. Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án. Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau bác kháng cáo, kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ Thi hành bản án và quyết định của Tòa ánLà giai đoạn hoạt động tố tụng của các cơ quan công an, kiểm sát, tòa án, các cơ quan nhà nước khác và tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhẳm bảo đảm cho bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án được thi hành một cách chính xác, kịp có những bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mới được đưa ra thi hành, trừ trường hợp bản án tuyên một người là không phạm tội hoặc tuyên một hình phạt bằng hoặc thấp hơn thời hạn họ bị tạm giam. Việc thi hành các loại hình phạt phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Trong quá trình cải tạo, để động viên giáo dục người phạm tội luật tố tụng hình sự quy định việc giảm thời hạn và miễn chấp hành hình phạt đối với Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩmĐể bảo đảm tính khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trong trường hợp các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện ra sai lầm về pháp luật thì được xử lại theo trình tự giám đốc thẩm, phát hiện ra các tình tiết mới làm thay đổi tính chất của vụ án thì được xét xử lại theo trình tự tái vi hành nghề của luật sư trong lĩnh vực hình sựi Dịch vụ tranh tụng Luật sư bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác tố cáo và người bị tố giác tố cáo; người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã; bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp hoặc người đại diện cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;ii Tư vấn pháp luật Hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của khách hàng trong lĩnh vực hình tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trong lĩnh vực pháp lý có liên quan đến lĩnh vực hình sự hành chính, dân sự, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, tài chính, kế toán… và nhiều lĩnh vực khác.iii Đại diện theo ủy quyền Trong lĩnh vực hình sự, luật sư có thể đại diện cho khách hàng ngoài tố tụng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.iv Dịch vụ pháp lý khác Liên quan tới lĩnh vực hình sự, luật sư giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc về thủ tục hành chính, tư pháp; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại, dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch; giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy thêmGiới thiệu về Công ty Luật TNHH EverestDịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH EverestHoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH EverestKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH EverestBài viết trong lĩnh vực hình sự nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail [email protected]. Căn cứ pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2021 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 Trình tự khởi tố vụ án hình sự bao gồm những bước Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; 4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; 5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; 6. Người phạm tội tự thú. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án là những cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận mọi tin tức về tội phạm xảy ra trên địa bản của mình. Trường hợp tố giác có thể không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì không được từ chối mà phải tiếp nhận rồi chuyển đến cơ quan có thẩm quyền. Kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự Quyết định khởi tố vụ án hình sự Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm đã xác định có dấu hiệu của tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền khởi tố trong phạm vi trách nhiệm của mình ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong quyết định khởi tố phải ghi rõ các căn cứ pháp lý để quyết định khởi tố vụ án, viện dẫn các văn bản, tài liệu cho căn cứ này và ghi rõ tội danh, điều khoản bộ luật hình sự được áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email info Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công! Trân trọng.

trình tự khởi tố vụ án hình sự